Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp xoắn đôi được sử dụng rộng rãi trong LAN : loại có vỏ bọc chống nhiễu STP và loại không có vỏ bọc chống nhiễu UTP
Cáp xoắn đôi có vỏ bọc chống nhiễu STP (Shielded Twisted Pair) :
-
Gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngoài một lớp vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ này có tác dụng chống EMI từ ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong. Lớp vỏ bọc chống nhiễu này được nối đất để thoát nhiễu. Cáp xoắn đôi có vỏ bọc ít bị tác động bởi nhiễu điện và truyền tín hiệu xa hơn cáp xoắn đôi trần.
-
Chi phí : đắt tiền hơn Thinnet và UTP nhưng lại rẻ tiền hơn Thicknet và cáp quang.
-
Tốc độ : tốc độ lý thuyết 500Mbps, thực tế khoảng 155Mbps với đường chạy 100m; tốc độ phổ biến 16Mbps (Token Ring).
-
Độ suy dần : tín hiệu yếu dần nếu cáp càng dài, thông thường chiều dài cáp nên ngắn hơn 100m.
-
Đầu nối : STP sử dụng đầu nối DIN (DB-9).
Cáp xoắn đôi không có vỏ bọc chống nhiễu UTP (Unshielded Twisted-Pair) :
Gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng không có vỏ đồng chống nhiễu. Cáp xoắn đôi trần sử dụng chuẩn 10BaseT hoặc 100BaseT. Do giá thành rẻ nên đã nhanh chóng trở thành loại cáp mạng cục bộ được ưa chuộng nhất. Độ dài tối đa của một đoạn cáp là 100m. Do không có vỏ bọc chống nhiễu nên cáp UTP dễ bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị và cáp khác do đó thông thường để đi dây trong nhà. Đầu nối dùng đầu RJ-45.
Cáp UTP có năm loại :
– Loại 1 : truyền âm thanh, tốc độ < 4Mbps.
– Loại 2 : cáp này gồm 4 dây xoắn đôi, tốc độ 4Mbps.
– Loại 3 : truyền dữ liệu với tốc độ lên đến 10Mbps. Cáp này gồm bốn dây xoắn đôi với ba mắt xoắn trên mỗi foot (foot là đơn vị đo chiều dài, 1foot = 0.3048mét).
– Loại 4 : truyền dữ liệu, bốn cặp xoắn đôi, tốc độ đạt được 16Mbps.
– Loại 5 : truyền dữ liệu, bốn cặp xoắn đôi, tốc độ 100Mbps.
Cáp xoắn có vỏ bọc ScTP-FTP (Screened Twisted-Pair) :
FTP là loại cáp lai tạo giữa cáp UTP và STP, nó hỗ trợ chiều dài tối đa 100m.
Các kỹ thuật bấm cáp mạng :
Trong cáp RJ45 có 2 loại là cáp thẳng (straight-through) và cáp chéo (cross-over)
– Cáp thẳng: chỉ cần bấm 2 đầu cùng chuẩn (ví A – A hoặc B – B)
Sơ đồ cáp thẳng
– Cáp chéo: bấm 2 đầu khác chuẩn (ví dụ đầu chuẩn A, đầu chuẩn B)
Sơ đồ cáp chéo
– Khi quan sát sơ đồ cáp thẳng và cáp chéo ta có thể thấy rằng trong 8 sợi dây của cáp UTP thì chỉ có 4 sợi được dùng để truyền và nhận dữ liệu đó là thứ tự dây 1, 2, 3, 6 – tương ứng với 4 dây tín hiệu TX+, TX- (TX – Transmit), RX+, RX- (RX – Receive) của card mạng (NIC – Network Interface Card). Vì thế khi bấm cáp chéo bạn cũng không cần phải nhớ hết cả 2 chuẩn A, B thì mới bấm được, đơn giản chỉ cần bấm 1 đầu chuẩn A hoặc B, đầu còn lại hoán đổi vị trí 1 – 3 và 2 – 6 là xong.
Vậy trong trường hợp nào ta dùng cáp thẳng, trường hợp nào dùng cáp chéo?
-Các thiết bị cấp dùng cáp chéo như PC – PC, Switch – Switch, Router – Router, PC – Router
-Các thiết bị khác cấp dùng cáp thẳng: PC – Switch, Switch – Router.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ cáp mạng UTP, đầu RJ-45, kiềm bấm mạng và biết được thứ tự sắp xếp của các màu dây ta tiến hành bấm cáp mạng.
ANSI (Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ), TIA (Hiệp hội công nghiệp viễn thông), EIA (Hiệp hội công nghiệp điện tử) đã đưa ra 2 cách sắp xếp vị trí dây như sau :
– Chuẩn T568-A (còn gọi là chuẩn A) :
– Chuẩn T568-B (còn gọi là chuẩn B) :
Phân biệt các loại dây cáp mạng Cat 5, Cat 5E, Cat 6, Cat 6A
Khi sử dụng cáp đồng đôi xoắn để truyền dữ liệu trong mạng LAN, người dùng thường không biết phải lựa chọn loại cáp nào để đáp ứng các ứng dụng của hệ thống mạng với chi phí hợp lý nhất mà hiệu quả đem lại cao nhất. Bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt các loại cáp (Cat. 5, Cat. 5e, Cat. 6 và Cat. 6A), từ đó bạn sẽ có thêm các thông tin cần thiết để lựa chọn loại cáp phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của mình.
Các tổ chức như Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông (TIA) và Hiệp hội Công nghiệp Điện tử (EIA) thiết lập các tiêu chuẩn cho từng sản phẩm cụ thể, và những tiêu chuẩn này đã dẫn tới việc cáp đồng đôi xoắn được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên mức độ hiệu suất của chúng.
Cáp Cat. 5
Cáp Category 5 là loại cáp cơ bản nhất gồm loại không bọc giáp (UTP) và bọc giáp (FTP); các dây dẫn đồng của cáp thường là lõi đặc (solid) hoặc lõi bện (stranded). Cáp lõi đặc được dùng khi dữ liệu được truyền ở khoảng cách xa, trong khi đó cáp lõi bện thường được sử dụng làm cáp đấu nối (patch cord). Băng thông cáp Cat. 5 lên đến 100 Mhz và hoàn toàn đáp ứng các ứng dụng 10/100 Mbps Ethernet.
Cáp Cat. 5e
Cáp Cat. 5e (viết tắt của Category 5, enhanced) là loại cáp tương tự như cáp Cat. 5 nhưng đáp ứng được các tiêu chuẩn cao hơn trong việc truyền dữ liệu.
Trước đây, Cat. 5 rất phổ biến trong các hệ thống mạng, tuy nhiên ngày nay Cat. 5e gần như thay thế hoàn toàn Cat. 5 trong quá trình lắp đặt mới. Hơn nữa, Cat. 5e ít bị nhiễu chéo (cross-talk) hơn so với Cat. 5 và hỗ trợ ứng dụng Gigabit Ethernet (tốc độ truyền tín hiệu 1000 Mbps).
Cáp cat 6
So với 2 loại cáp vừa được đề cập, Category 6 là loại cao cấp hơn và cung cấp hiệu suất tốt hơn. Cũng giống như Cat. 5 và Cat. 5e, Category 6 được làm từ bốn đôi dây đồng và mỗi đôi dây được xoắn với nhau; nhưng khả năng của nó vượt xa các loại cáp khác vì sự khác biệt về cấu trúc: lõi chữ thập (cross filler) dọc theo chiều dài dây. Nhờ có cross filler, 4 đôi dây được cô lập hoàn toàn; điều này làm giảm nhiễu chéo (cross-talk) và cho phép truyền dữ liệu tốt hơn.
Ngoài ra, Cat. 6 có băng thông 250 MHz hơn gấp đôi so với Cat. 5e (100 MHz) và có thể hỗ trợ ứng dụng 10 Gigabit Ethernet với khoảng cách tối đa là 37 m.
Cáp Cat. 6A
Sự ra đời của Category 6A nhằm đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu ở tốc độ cao hơn với khoảng cách xa hơn. Do đó, cấu tạo của Cat. 6A đặc biệt hơn so các loại khác. Cat. 6A thường có thêm lớp vỏ bọc giáp hoặc lớp vỏ nhựa cáp được làm dày hơn để hạn chế nhiễu từ bên ngoài. Với băng thông 500 MHz gấp đôi so với Cat. 6, Cat. 6A cung cấp hiệu suất tốt hơn và hỗ trợ ứng dụng 10 Gigabit Ethernet lên đến khoảng cách 100 m.
Hiện nay Cat. 6A chưa được sử dụng phổ biến do vấn đề chi phí khá cao. Chi phí đầu tư cho một hệ thống Cat. 6A có thể nhiều gấp đôi so với Cat. 6, bên cạnh đó việc đầu tư cho các thiết bị mạng hoạt động ở tốc độ 10 Gbps cũng tốn rất tốn kém. Do vậy, Cat. 6 và Cat. 5e vẫn được lựa chọn vì đáp ứng được hầu hết các ứng dụng mạng cơ bản hiện nay. Tuy nhiên, việc sử dụng Cat. 6A tại thời điểm hiện nay được cho là sáng suốt vì theo thống kê của các nhà sản xuất cáp cứ 18 tháng thì yêu cầu về tốc độ truyền dữ liệu sẽ tăng gấp đôi. Khi đó, bạn không phải tốn chi phí để thay toàn bộ hệ thống cáp đã được lắp đặt và đầu tư lại từ đầu.
/
Altek Kabel Việt Nam hiện tại đang phân phối các loại cáp mạng UTP / FTP Cat5e / Cat6 với 2 loại lõi: lõi đồng 100% (CU) và lõi nhôm bọc đồng (CCA).
Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ các số hotline để biết thêm thông tin chi tiết !